Tích hợp phát triển năng lực tư vấn tâm lý học đường trong đào tạo giáo viên: Cơ sở lý luận và đề xuất biện pháp

Các tác giả

  • Trần Thị Bích Diệp Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Tóm tắt

In the context of competency-based educational reform at the general education level, school psychological counseling competence has become an essential requirement for teachers. This article analyzes the theoretical foundations and policy frameworks related to the development of school counseling competence for pre-service teachers, thereby proposing appropriate forms and approaches for integration into teacher education. Based on a synthesis of relevant literature, the study clarifies the potential for integrating psychological counseling content into professional and practicumbased coursework, while also recommending directions for curriculum design, faculty development, instructional resources, and connections to school-based practice. The study contributes an academic foundation for designing teacher education programs aimed at developing counseling competence to meet the current demands of student psychological support in school settings.

Tài liệu tham khảo

Antonov, N. S. (2000). Chức năng tích hợp của đào tạo. Moscow.

Beane, J. A. (1997). Curriculum integration: Designing the core of democratic education. Teachers College Press.

Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường. (2019). Đào tạo giáo viên theo tiếp cận năng lực: Lí luận và thực tiễn. NXB Đại học Sư phạm.

Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lí cho học sinh trong trường phổ thông.

Bộ GD-ĐT (2018a). Quyết định số 1876/QĐ-BGDĐT ngày 21/5/2018 ban hành Chương trình bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lí học đường cho giáo viên phổ thông.

Bộ GD-ĐT (2018b). Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.

Bộ GD-ĐT (2022). Công văn số 4252/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 31/8/2022 về tăng cường triển khai công tác hỗ trợ, tư vấn tâm lí cho học sinh phổ thông.

Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lí cơ sở giáo dục (2015). Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp ở trường trung học cơ sở - trung học phổ thông (Dùng cho cán bộ quản lí - giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông). NXB Đại học Sư phạm.

Đỗ Ngọc Thống (2016). Tích hợp trong chương trình phổ thông mới. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 125, 1-3; 14.

Đỗ Xuân Hội (2016). Chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa biên soạn theo hướng tích hợp. Kỉ yếu Hội thảo chuyên đề: Tích hợp trong việc biên soạn sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực (môn Tiếng Việt) (tr 65-74). NXB Giáo dục Việt Nam.

Drake, S. M., & Burns, R. C. (2004). Meeting standards through integrated curriculum. ASCD.

Fogarty, R. (1991). Ten ways to integrate curriculum. Educational Leadership, 49(2), 61-65.

Hammerness, K., Darling-Hammond, L., & Bransford, J. (2005). How teachers learn and develop. In L. Darling-Hammond & J. Bransford (Eds.), Preparing teachers for a changing world: What teachers should learn and be able to do (pp. 358-389). Jossey-Bass.

Nguyễn Danh Nam (2017). Khảo sát đánh giá nhu cầu bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí các cấp ở khu vực được phân công trong Chương trình ETEP - Khảo sát sâu tại Thái Nguyên. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở, Chương trình ETEP, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Nguyễn Thanh Bình (2016). Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên chủ nhiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Báo cáo Hội thảo Quốc tế, Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

Nguyễn Thị Kim Dung (2015). Dạy học tích hợp trong Chương trình giáo dục phổ thông. Kỉ yếu Hội thảo Dạy học tích hợp và dạy học phân hoá ở trường trung học đáp ứng yêu cầu chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Văn Biên (2015). Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp về Khoa học tự nhiên. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 60(2), 61-66.

Nguyễn Văn Cường (2017). Dạy học tích hợp, tích hợp và phát triển chương trình dạy học. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 62(9), 20-26.

OECD (2016). Global competency for an inclusive world. [https://www.oecd.org/education/global-competency-for-an-inclusive-world.htm](https://www.oecd.org/education/global-competency-for-an-inclusive-world.htm)

Phạm Hồng Quang (chủ biên) (2007). Hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên sư phạm. NXB Đại học Sư phạm.

Rogers, C. R. (1951). Client-centered therapy: Its current practice, implications and theory. Houghton Mifflin.

Trần Văn Công, Nguyễn Thị Hoài Phương, Trần Thành Nam (2019). Thực trạng khó khăn tâm lí của học sinh và nhu cầu sử dụng tư vấn tâm lí trong trường học. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 61(10), 1-6.

Vũ Dũng (2004). Tâm lí học đại cương. NXB Giáo dục.

Đã Xuất bản

30.09.2025

Cách trích dẫn

Trần, T. B. D. (2025). Tích hợp phát triển năng lực tư vấn tâm lý học đường trong đào tạo giáo viên: Cơ sở lý luận và đề xuất biện pháp. Tạp Chí Giáo dục, 25(đặc biệt 7), 36–41. Truy vấn từ https://tcgd.tapchigiaoduc.edu.vn/index.php/tapchi/article/view/4013

Số

Chuyên mục

Các bài báo