Chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi: Những “điểm nghẽn” và giải pháp khắc phục

Các tác giả

  • Trần Thị Yên Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Tóm tắt

Over the years, the face of education in ethnic minority and mountainous areas has changed a lot thanks to the system of policies to support appropriate and feasible education development. The cause of education and training in ethnic minority and mountainous areas has achieved positive results. However, from the promulgation of policies to the organization of policy implementation, the transparency of policies and the conditions to ensure policy implementation, there are still inadequacies that create bottlenecks that hinder the competence, effectiveness and efficiency of implementation. Based on policy and institutional approaches, at the level of analysis, comparison, the article focuses on analyzing the bottlenecks of the policy to support the development of education in ethnic minority and ethnic minority areas and proposes solutions to overcome and limit the bottlenecks of the policy to create a driving force for the development of education in ethnic minority and ethnic minority areas.

Tài liệu tham khảo

Ban Chấp hành Trung ương (2003). Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 về công tác dân tộc.

Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018//TT- BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ngày 26/12/2018).

Chính phủ (2008). Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.

Chính phủ (2011). Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về Công tác dân tộc.

Chính phủ (2016). Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.

Chính phủ (2017). Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 về việc quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.

Chính phủ (2019). Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang trong công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Chính phủ (2020). Nghị định số 141/2020/NĐ-CP ngày 08/12/2020 về quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số quy định cho đối tượng học sinh dân tộc thiểu số rất ít người, hoặc học sinh dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Chính phủ (2021). Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ban hành ngày 27/8/2021 quy định về cơ chế thu, quản lí phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. Quốc hội (2006). Luật Bình đẳng giới. Luật số 73/2006/QH 11, ban hành ngày 29/11/2006. Quốc hội (2013). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 28/11/2013. Quốc hội (2015). Luật Giáo dục nghề nghiệp. Luật số 09/VBHN-VPQH, ban hành ngày 31/12/2015. Quốc hội (2016). Luật Trẻ em. Luật số 102/2016/QH13 ban hành ngày 05/4/2016.

Quốc hội (2019a). Bộ luật Lao động. Luật số 45/2019/QH14, ban hành ngày 20/11/2019.

Quốc hội (2019b). Luật Giáo dục. Luật số 43/2019/QH14, ban hành ngày 14/6/2019.

Quốc hội (2019c). Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ban hành ngày 11/11/2013 quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học.

Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 quy định về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp.

Trần Thị Yên (2021). Giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi dưới bình diện tiếp cận và công bằng trong tiếp cận giáo dục cho học sinh người dân tộc thiểu số. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 41, 40-46.

Trần Thị Yên (2023). Chính sách dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức công tác ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 19(3), 34-40.

Trần Thị Yên, Trương Khắc Chu (2018). Chính sách cử tuyển những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực thi. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 2, 30-33.

Đã Xuất bản

31.05.2025

Cách trích dẫn

Trần, T. Y. (2025). Chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi: Những “điểm nghẽn” và giải pháp khắc phục. Tạp Chí Giáo dục, 25(đặc biệt 4), 30–36. Truy vấn từ https://tcgd.tapchigiaoduc.edu.vn/index.php/tapchi/article/view/3619

Số

Chuyên mục

Các bài báo