Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nghiên cứu khoa học của đội ngũ nhà giáo: nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Lạng Sơn

Các tác giả

  • Lê Thị Minh Thi Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn
  • Lưu Bá Mạc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn

Tóm tắt

Scientific research in schools plays an important role, helping the teaching staff to deepen their understanding of topical and professional knowledge, update knowledge and new skills, and supplement practical experiences and skills in the aim of self-development. This study aims to understand the current situation and factors affecting teachers' research activities at the level of teacher training colleges, high schools, vocational schools, and boarding secondary schools for ethnic minorities. The finding shows that their purpose of doing research; their awareness of the benefits of doing research is very positive. The finding also shows that the teachers’ research quality depends on four main factors, of which  “Competence of doing research” is the most crucial. From that, the study suggests some solutions in order to improving teachers' research quality. This is also consistent with the practice that the factors of competence, professional qualifications, skills and experience in scientific research are the main determinants of the quality of each teacher and the quality of their scientific research activities in every school.

Tài liệu tham khảo

Ajzen, I. (1991). The Theory of Planned Behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50, 179-211.

Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT ngày 04/4/2017 ban hành Quy chế tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ.

Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.

Bộ GD-ĐT (2020). Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT ngày 01/10/2020 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập.

Bùi Hà Phương, Dương Minh Quang, Bùi Ngọc Quang và Bùi Thị Thanh Diệu (2021). Mô hình năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học: tổng quan tình hình nghiên cứu. Tạp chí Phát triển khoa học và công nghệ - Khoa học xã hội và nhân văn, 5(4), 1253-1262.

Burns, K. E. A., Duffett, M., Kho, M. E., Meade, M. O., Adhikari, N. K. J., Sinuff, T., & Cook, D. J. (2008). A guide for the design and conduct of self-administered surveys of clinicians. Canadian Medical Association Journal, 179(3), 245-252.

Costello, A. B., & Osborne, J. W. (2005). Best Practices in Exploratory Factor Analysis: Four Recommendations for Getting the Most From Your Analysis. Practical Assessment, Research, and Evaluation, 10, 1-10.

Chiang, I.-C. A., Jhangiani, R. S., & Price, P. C. (2015). Research Methods in Psychology - 2nd Canadian Edition. Victoria, B.C.: BCcampus.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (tập 1). NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.

Mahmood, S. T. (2011). Factors Affecting the Quality of Research in Education: Student’s Perceptions. Journal of Education and Practice, 2, 11-12.

Morris, B. (1967). The Role of Research in Education. The Irish Journal of Education, 1, 5-14.

Nguyễn Ngọc Cường (2017). Bồi dưỡng kĩ năng nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên trẻ ở các trường đại học, cao đẳng hiện nay. Tạp chí Giáo dục, 426, 34-38.

Nguyễn Quý Hữu (2015). Factors Influencing the Research Productivity of Academics at the Research-Oriented University in Vietnam (Thesis - Professional Doctorate). Griffith University.

Osborne, J. W. (2014). Best Practices in Exploratory Factor Analysis. Scotts Valley, CA: CreateSpace Independent Publishing.

Ott, R. L., & Longnecker, M. (2001). An Introduction to Statistical Methods and Data Analysis. (P. Rockwell & H. Walden, Eds.) (5th ed.). Thomson Learning.

Passmore, C., Dobbie, A. E., Parchman, M., & Tysinger, J. (2002). Guidelines for constructing a survey. Family Medicine, 34(4), 281-286.

Ponce, O. A., & Pagán-Maldonado, N. (2017). Educational research in the 21st century: challenges and opportunities for scientific effectiveness. International Journal of Educational Research and Innovation (IJERI), 8, 24-37.

Quốc hội (2013). Luật Khoa học và Công nghệ. Luật số 29/2013/QH14 ngày 18/6/2013.

Stephanie L. K., Nolan, J., Lloyd, G., Arbaugh, F., Jacqueline, E., & Whitney, A. (2011). Quality Teacher Education Research: How Do We Know It When We See It? Journal of Teacher Education, 64(2), 114-116.

Stone, D. H. (1993). Design a questionnaire. British Medical Journal, 307, 1264-1266.

Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 Phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”.

Trịnh Thị Phương Thảo (2020). Xuất bản khoa học quốc tế của Việt Nam trong thế kỉ XXI: Thành tựu và hạn chế. Tạp chí Giáo dục, 492, 1-5.

UBND tỉnh Lạng Sơn (2018a). Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 19/4/2018 Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

UBND tỉnh Lạng Sơn (2018b). Quyết định số 47/2018/QĐ-UBND ngày 22/08/2018 về việc ban hành Quy định quản lí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Tải xuống

Đã Xuất bản

20.05.2022

Cách trích dẫn

Lê , T. M. T., & Lưu , B. M. (2022). Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nghiên cứu khoa học của đội ngũ nhà giáo: nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Lạng Sơn. Tạp Chí Giáo dục, 22(10), 40–47. Truy vấn từ https://tcgd.tapchigiaoduc.edu.vn/index.php/tapchi/article/view/430

Số

Chuyên mục

Các bài báo