Giáo dục ý thức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng cho thanh niên Phật tử theo tiếp cận phối hợp
Tóm tắt
In modern society, community volunteer activities are increasingly vital in shaping the personality and social responsibility of youth, particularly Buddhist youth. Grounded in Buddhist teachings such as compassion, joyful acceptance, and the spirit of sharing, educating volunteer awareness not only enhances individual morality but also contributes to building a sustainable society. This study demonstrates that a collaborative approach involving Buddhist organizations, families, communities, and social entities enhances the effectiveness of educating volunteer awareness. Buddhist values are integrated into volunteer practices, encouraging youth participation in activities like charity, environmental protection, and support for the disadvantaged, thereby fostering moral development and life skills. This article points out the multi stakeholder collaboration to create a comprehensive educational environment for Buddhist youth, blending theory and practice, enabling Buddhist youth to both understand and apply moral values in daily life. To optimize efficiency, it is necessary to continue, diversify educational methods and take advantage of modern media to improve the effectiveness in education of activities consciousness for the community.
Tài liệu tham khảo
Bộ Nội vụ, UNFPA (2005). Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam.
Chính phủ (2019). Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Chính phủ (2021). Nghị định số 17/2021/NĐ-CP 09/3/2021 quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện.
Chính phủ (2024). Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23/10/2024 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Đặng Thị Lan (2002). Đạo đức Phật giáo với đạo đức truyền thống Việt Nam. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học xã hội và nhân văn, 18(2), 52-57.
Hà Trọng Nghĩa, Phạm Thị Hà Thương (2017). Quá trình quá độ dân số ở Việt Nam: Lịch sử và lô-gíc. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Văn Hiến, 5(5), 64-70.
Jones, S. R., & Abes, E. S. (2004). Enduring Influences of Service-Learning on College Students' Identity Development. Journal of College Student Development 45(2), 149-166. https://doi.org/10.1353/csd.2004.0023
Kendall, J., & Knapp, M. (2000). Measuring the performance of voluntary organizations. Public Management Review, 2(1), 105-132.
Lê Công Nghĩa (2021). Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 38, 50-55.
Lê Quang Tự Do (2015). Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của Đoàn thông qua việc sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại. Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số KXĐTN.15/02. Viện Nghiên cứu Thanh niên.
Nguyễn Ngọc Hường (2012). Kết nối đạo Phật với công tác xã hội: Đề xuất một mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Việt Nam. Tạp chí Xã hội học, 1(117), 23-35.
Nguyễn Thị Luyện (2023). Trách nhiệm công dân của thanh niên, học sinh - Tiếp cận từ pháp luật và giáo dục trong nước và quốc tế. Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, 4(272), 12-24.
Phạm Khắc Chương (1998). Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác. NXB Giáo dục.
Phan Thanh Nguyệt (2015). Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên thông qua hoạt động của Đoàn. Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số KXĐTN.15/03. Viện Nghiên cứu Thanh niên.
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2012). Báo cáo về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên xung phong và thanh niên tình nguyện giai đoạn 2009-2011.
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2014). Kỉ yếu 15 năm phong trào thanh niên tình nguyện từ 2000-2014. NXB Thanh niên.
Viện Nghiên cứu Thanh niên (2017). Báo cáo chuyên đề “Tổng quan tình hình thanh niên giai đoạn 2012-2017 và dự báo tình hình thanh niên giai đoạn 2017-2022”.
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép

Tác phẩm này được cấp phép theo Ghi nhận tác giả của Creative Commons Giấy phép quốc tế 4.0 .