So sánh Luật Giáo dục đại học 2012 và Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018: Khác biệt cơ bản, quản trị đại học, tự chủ đại học và đề xuất giải pháp
Tóm tắt
The documents of the 12th and 13th National Congress of Representatives underscore the tasks of accomplishing the national education system in the direction of open education, lifelong learning and building a learning society; fundamentally renovating the management of education and training, ensuring democracy and unity; increasing the autonomy and social responsibility of higher education institutions. The paper juxtaposes the 2012 Law on Higher Education with the 2018 amended Law on higher education in Vietnam to highlight the differences between the two laws, such as the self-governance of the university, encouraging innovation in higher education, the organization of higher education administration, etc. Finally, the paper offers solutions that would contribute to improving the quality of Vietnamese higher education, enhancing the brand and status of Vietnam’s higher education internationally and attracting investment into the field of higher education now and in the future. The research results help educational leaders, managers, faculty, students and society grasp the important changes in the state’s policy and management mechanisms related to higher education, thus making plans and strategies more appropriate in their educational and social activities; while also helping to enhance general awareness of the role and importance of higher learning in the country’s development strategy.
Tài liệu tham khảo
Babić, D., Kutlača, Đ., Živković, L., Štrbac, D., & Semenčenko, D. (2015). Evaluation of the quality of scientific performance of the selected countries of Southeast Europe. Scientometrics, 106(1), 405-434.
Chính phủ (2019). Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.
Coccia, M. (2008). Measuring scientific performance of public research units for strategic change. Journal of Informetrics, 2(3), 183-194. https://doi.org/10.1016/j.joi.2008.04.001
Gafield, E. (1955). Citation indexes for science: A new dimension in documentation through association of ideas. Science, 122(3159), 108-111. https://doi.org/10.1126/science.122.3159.108
Hirsch, J. E. (2005). An index to quantify an individual's scientific research output. Proceedings of the National Academy of Sciences, 102(46), 16569-16572.
Huisman, J. (2006). Conduct of governing bodies. Paper presented at the Governing bodies of higher education institutions: Roles and responsibilities, Paris.
Keinänen, M., Ursin, J., & Nissinen, K. (2018). How to measure students’ innovation competences in higher education: Evaluation of an assessment tool in authentic learning environments. Studies in Educational Evaluation, 58, 30-36. https://doi.org/10.1016/j.stueduc.2018.05.007
Li, M., & Yang, R. (2014). Governance reforms in higher education: A study of China. International Institute for Educational Planning.
Quốc hội (2012). Luật Giáo dục đại học. Luật số 08/2012/QH13, ban hành ngày 18/6/2012.
Quốc hội (2018). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học. Luật số 34/2018/QH14, ban hành ngày 19/11/2018.
Sabapathy, P. (2006). Different Models - Same Problems. Paper presented at the Governing bodies of higher education institutions: Roles and responsibilities, Paris.
Trung tâm Truyền thông Giáo dục (2021). Giáo dục đại học năm học mới: Tăng cường thích nghi, tiếp tục lộ trình đổi mới. https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/tin-tong-hop.aspx? ItemID=7489
Trung tâm Truyền thông và Sự kiện (2023). Giáo dục đại học năm học 2022-2023: Khởi sắc từ sự kiên trì, bền bỉ. https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/giao-duc-dai-hoc/Pages/default.aspx?ItemID=8732
Walters, C. (2006). Governing bodies of higher education institutions: Roles and responsibilities. Paris.
Tải xuống
Đã Xuất bản
Cách trích dẫn
Số
Chuyên mục
Giấy phép
Tác phẩm này được cấp phép theo Ghi nhận tác giả của Creative Commons Giấy phép quốc tế 4.0 .